Website đang trong thời gian chạy thử nghiệm. Mọi ý kiến góp ý xin gửi về Email: research.naem@gmail.com
Phòng Quản lý Khoa học
Advertisement
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Cơ cấu tổ chức
  • Tin tức
    • Thông báo
    • Tin giáo dục
    • Tin khoa học
    • Tin kinh tế
    • Tin xã hội
    • Tin tức khác
    • Công văn – Quyết định
  • Đề tài
    • Đề tài cấp nhà nước
    • Đề tài cấp bộ
    • Đề tài cấp cơ sở
    • Hợp đồng với nước ngoài
  • Hội thảo
    • Hội thảo quốc tế
    • Hội thảo, Hội nghị
    • Hội thảo các đơn vị
  • Tọa đàm
    • Tọa đàm khoa học
    • Tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm
    • Sinh hoạt KH bộ môn
  • Sản phẩm NCKH
    • Công bố quốc tế
    • Kỷ yếu
  • Văn bản
    • Hướng dẫn triển khai
    • Đề tài cấp Nhà nước
    • Đề tài cấp Bộ
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Đề tài cấp cơ sở
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Đề tài NCKH sinh viên
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Văn bản có hiệu lực
    • Thẩm định giáo trình
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
  • Liên hệ
No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Cơ cấu tổ chức
  • Tin tức
    • Thông báo
    • Tin giáo dục
    • Tin khoa học
    • Tin kinh tế
    • Tin xã hội
    • Tin tức khác
    • Công văn – Quyết định
  • Đề tài
    • Đề tài cấp nhà nước
    • Đề tài cấp bộ
    • Đề tài cấp cơ sở
    • Hợp đồng với nước ngoài
  • Hội thảo
    • Hội thảo quốc tế
    • Hội thảo, Hội nghị
    • Hội thảo các đơn vị
  • Tọa đàm
    • Tọa đàm khoa học
    • Tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm
    • Sinh hoạt KH bộ môn
  • Sản phẩm NCKH
    • Công bố quốc tế
    • Kỷ yếu
  • Văn bản
    • Hướng dẫn triển khai
    • Đề tài cấp Nhà nước
    • Đề tài cấp Bộ
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Đề tài cấp cơ sở
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Đề tài NCKH sinh viên
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Văn bản có hiệu lực
    • Thẩm định giáo trình
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
  • Liên hệ
No Result
View All Result
Phòng Quản lý Khoa học
No Result
View All Result
Trang chủ Sản phẩm NCKH

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC – SV. Hoàng Thị Thơm Lớp K7B_TLHGD Học viện Quản lý giáo dục

Bài viết phân tích thực trạng kỹ năng làm việc nhóm (KNLVN) kết quả khảo sát trên 150 sinh viên (SV) của sinh viên Khoa Giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục (HVQLGD). Cho thấy, phần lớn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của KNLVN trong học tập. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên chưa thực sự quan tâm đến KNLVN trong học tập, nhận thức về vai trò và việc thực hiện các kỹ năng thành phần của sinh viên ở mức độ trung bình và chưa thành thạo. Mức độ sinh viên sử dụng các kỹ năng của KNLVN vẫn chỉ ở mức thỉnh thoảng thực hiện, sinh viên không tham gia thường xuyên trong quá trình học tập.

Trịnh Hồng Ngọc by Trịnh Hồng Ngọc
06/01/2020
in Sản phẩm NCKH
0
0
SHARES
1.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter
  1. Đặt vấn đề

Mục tiêu của giáo dục là phát triển con người toàn diện với quan điểm lấy người học làm trung tâm, các trường học cần tạo môi trường điều kiện để người học phát huy khả năng thế mạnh của bản thân, giúp sinh viên nâng cao và chia sẻ nhận thức của mình.

Trong quá trình giáo dục đào tạo tại các trường đại học hiện nay làm việc nhóm là một trong những phương pháp dạy và học tích cực được lựa chọn. Làm việc nhóm sẽ giúp sinh viên có thêm nhiều kỹ năng khác như giao tiếp, hợp tác, lắng nghe từ đó sinh viên được giao lưu và mở rộng thêm nhiều cơ hội, vốn hiểu biết cho bản thân.

Sinh viên Học viện Quản lý giáo dục nói chung, sinh viên khoa Giáo dục nói riêng cũng đã được làm quen với phương pháp học này. Làm việc nhóm trong học tập không những đem lại hiệu quả cao trong học tập mà còn phát huy vai trò chủ động tích cực của mỗi sinh viên khoa Giáo dục. Các môn học của sinh viên khoa Giáo dục hiện nay đều sử dụng và tổ chức làm việc nhóm trong học tập cho sinh viên. Tuy nhiên , không phải giờ làm việc nhóm nào cũng diễn ra và đạt hiệu quả, thu hút các thành viên trong nhóm của lớp tham gia. Nhiều thành viên còn ỷ lại, thụ động và không tích cực tham gia vào các giờ, sinh viên chưa biết cách tổ chức làm việc nhóm thế nào cho hiệu quả thậm chí còn mang tính hình thức đối phó, cho nên kết quả của hoạt động tổ chức dạy học bằng phương pháp làm việc nhóm vẫn còn những vấn đề phải phân tích, bài viết dưới đây sẽ làm rõ hơn về thực trạng KNLVN của sinh viên Khoa Giáo dục – Học viện Quản lý giáo dục và đề xuất một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.

  1. Nội dung
    • Một số vấn đề lý luận về kỹ năng làm việc nhóm

2.1.1. Kỹ năng

Đối với khái niệm kỹ năng (KN), có rất nhiều quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau về kỹ năng nhưng thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan điểm cá nhân của từng người. Có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước cũng đã đưa ra các quan niệm khác nhau về kỹ năng.

Hiểu một cách đơn giản kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. [4]

2.1.2.  Kỹ năng làm việc nhóm

Kỹ năng làm việc nhóm nghĩa là khả năng (năng lực ) con người làm việc cùng nhau thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình.

2.1.3. Cấu trúc kỹ năng làm việc nhóm

Cấu trúc kỹ năng làm việc nhóm theo quan niệm chúng tôi bao gồm các nhóm kỹ năng với cách thức và mục tiêu riêng nhưng đều là những kỹ năng cần thiết hầu hết cho làm việc nhóm, quá trình đó bao gồm việc hình thành dựa trên rèn luyện các kỹ năng cụ thể sau:

Kỹ năng lập kế hoạch bao gồm: thiết lập lộ trình công việc, xây dựng ý tưởng cá nhân, phân chia công việc theo khả năng, thảo luận về vấn đề, dự kiến công việc cần làm trước khi thực hiện, đưa ra quy đinh hoạt động, đưa ra kết quả dự kiến.

 Kỹ năng lắng nghe: thể hiện bằng các cử chỉ phi ngôn ngữ nhiều hơn như: hướng về phía người đang nói, giao tiếp bằng mắt, nhìn thẳng vào mắt ngườ nói, phản hồi lại bằng cử chỉ, điệu bộ, lời nói, hành động, ghi lại những thông tin cần thiết, chú ý đến biểu hiện của người nói, khi nghe trình bày xong bạn nhắc lại được vấn đề mà người trình bày nói.

Kỹ năng thảo luận nhóm: khi thảo luận, các thành viên cần chuẩn bị sẵn các nội dung cần thảo luận,tìm cách thuyết phục mọi người theo quan điểm mình, thay đổi quan điểm của bản thân, không đưa ra ý kiến khi thảo luận, chấp nhận các ý kiến khi trái với quan điểm mình, đưa ra các câu hỏi khi không hiểu vấn đề, đưa ra ý kiến phản hồi khi thảo luận.

 Kỹ năng hợp tác trong làm việc nhóm: Các thành viên có sự tôn trọng nhau, chia sẻ công việc, học hỏi và giúp đỡ đồng nghiệp, tham gia các buổi làm việc nhóm với tinh thần trách nhiệm tự nguyện, hoàn thành công việc được giao.

Kỹ năng giải quyết vấn đề: Vấn đề ở đây là giải quyết mâu thuẫn, quan sát, thu thập tư liệu trước khi đưa ra quyết định, thảo luận trao đổi cùng với nhóm, chịu trách nhiệm trước quyết định của mình, thuyết phục đối phương, ra quyết định kịp thời.

  • Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Khoa Giáo dục – Học viện Quản lý giáo dục

Để nghiên cứu thực trạng việc kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Khoa Giáo dục – Học viện quản lý giáo dục, chúng tôi đã tiến hàng khảo sát trên 150 sinh viên khoa Giáo dục – Học viện Quản lý giáo dục và sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp trò chuyện, phương pháp phỏng vấn và phương pháp thống kê xử lý số liệu. Để tìm hiểu thực trạng KNLVN trong học tập của sinh viên Khoa Giáo dục một cách chính xác và đầy đủ nhất, đề tài đã khảo sát về mức độ quan trọng  KNLVN của sinh viên, mức độ quan tâm đến việc rèn luyện KNLVN, nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các kỹ năng bộ phân và thành phần kỹ năng, mức độ sử dụng KNLV trong học tập của sinh viên.

2.2.1. Mức độ quan trọng của các kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên.

Kết quả mức độ đánh giá của sinh viên về vai trò của kỹ năng làm việc nhóm trong học tập được thể hiện ở bảng 1 dưới đây:

Bảng 1: Mức độ quan trọng của các kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên

STT Mức độ quan trọng của các kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên Số lượng Mức độ %
1 Rất quan trọng 72 48
2 Quan trọng 43 28,7
3 Bình thường 23 15,3
4 Không quan trọng 12 8
  ĐTB = 3,16    

Từ kết quả bảng 1 có thể nhận thấy, có 48% sinh viên lựa chọn mức độ rất quan trọng và có 28,7% sinh viên lựa chọn mức độ quan trọng, ĐTB = 3,16 thuộc vào mức độ quan trọng. Nhìn chung khi tham gia học theo nhóm, SV đã nhận thức rõ nếu không có KN, mọi người khó có thể làm việc chung với nhau. Vì để giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm, mỗi người phải ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình là gì?. Nếu không, học nhóm chỉ là “hình thức”, kết quả là không hoàn thành được nhiệm vụ học tập và nhóm cũng có nguy cơ “tan rã ”.

Mức độ đánh giá tiếp theo là mức độ bình thường với số lượng sinh viên lựa chọn chiếm tỉ lệ 15,3%  đứng thứ 3. Có ít sinh viên đánh giá vai trò của KNLVN ở mức độ không quan trọng chiếm tỉ lệ 8%. Điều đó cho thấy chỉ có một số ít sinh viên chưa đánh giá đúng vai trò của KNLVN, các bạn có thể chưa hiểu biết hoặc hiểu biết chưa đúng về KNLVN trong học tập.

Qua phỏng vấn trực tiếp một số sinh viên, sinh viên cho rằng kỹ năng làm việc nhóm giúp các bạn được san sẻ công việc, học hỏi kiến thức nhiều hơn từ các bạn khác và nâng cao khả năng giao tiếp cho bản thân. Nếu làm việc độc lập một mình thì không biết là mình giỏi hay yếu, cảm thấy rất áp lực và không biết chia sẻ cùng ai, ý tưởng cũng bó hẹp. Chính vì vậy, sinh viên cần nhận thấy được vai trò, tầm quan trọng cũng như những tác dụng và động cơ của KNLVN trong học tập một cách đúng đắn và lâu dài.

2.2.2 Mức độ quan tâm đến rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên.

Bảng 2: Mức độ quan tâm đến rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên Khoa Giáo dục – HVQLGD

STT Mức độ quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm trong học tập Số lượng Tỉ lệ ( %)
SV SV
1 Rất quan tâm 52 34,7
2 Quan tâm 61 40,7
3 Đôi khi 29 19,3
4 Không quan tâm 8 5,3
ĐTB = 2,74

Kết quả khảo sát ở bảng 2 ta có ĐTB = 2,74 cho thấy số sinh viên lựa chon mức độ quan tâm và rất quan tâm đến việc rèn luyện KNLVN trong học tập chiếm tỷ lệ cao. Mức độ quan tâm chiếm 40,7%, rất quan tâm chiếm 34,7% sinh viên lựa chọn. Chỉ có 19,3% sinh viên đôi khi quan tấm đến việc rèn luyện KNLVN, và 5,3% học sinh không quan tâm đến việc rèn luyện KNLVN. Qua trao đổi với sinh viên tại Khoa cho biết, trong quá trình làm việc nhóm các bạn gặp rất nhiều khó khăn không biết làm thế nào để tập hợp các thành viên tham gia, một số sinh viên ý thức và trách nhiệm còn kém,… Và sinh viên rất mong muốn được rèn luyện về kỹ năng làm việc nhóm trong học tập để đạt kết quả tốt hơn chính vì vậy mức độ rất quan tâm và quan tâm đến được đánh giá cao.

Một trong các phương pháp dạy học thay đổi nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu…thì học nhóm đối với SV là điều tất yếu. Nhưng nếu học theo nhóm, mà bản thân SV lại không biết cách hòa nhập với mọi người, không biết cách trình bày ý tưởng hay không biết chấp nhận và lắng nghe người khác…thì cũng không thể phát huy tối đa vai trò chủ động tích cực của mình.

2.2.3 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của các kỹ năng thành phần trong kỹ năng làm việc nhóm.

Nhằm tìm hiểu sâu hơn mức độ đánh giá và thực hiện của sinh viên về các nhóm kỹ năng làm việc nhóm trong học tập, tôi đưa ra hệ thống gồm 5 nhóm kỹ năng cơ bản và để sinh viên tự đánh giá theo 3 mức độ biểu hiện.

Kết quả nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của các kỹ năng thành phần trong kỹ năng làm việc nhóm  được thể hiện ở bảng 3:

Bảng 3: Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của các kỹ năng bộ phận trong kỹ năng làm việc nhóm

TT Các kỹ năng Mức độ cần thiết Điểm

TB

Thứ bậc
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %    
1 Kỹ năng lập kế hoạch 48 32 78 52 24 16 2,16 5
2 Kỹ năng lắng nghe 40 26,7 80 53,3 30 20 2,07 4
3 Kỹ năng thảo luận 90 60 45 30 15 10 2,5 2
4 Kỹ năng hợp tác 85 56,7 48 32 17 11,3 2,57 1
5 Kỹ năng giải quyết vấn đề 63 42 70 46,7 17 11,3 2,42 3
ĐTB = 2,22

Nhìn vào kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy, ĐTB của từng kỹ năng do sinh viên tự nhận thức từ 1,9 đến 2,57. ĐTB của 5 kỹ năng là 2,22. Như vậy nhận thức  của sinh viên về mức độ cần thiết của các kỹ năng thành phần trong kỹ năng làm việc nhóm ở mức độ trung bình. Cụ thể:

Đối với kỹ năng thành phần, KN hợp tác được sinh viên nhận thức mức độ rất cần thiết cao nhất và ĐTB của KN này là 2,57 đứng vị trí thứ nhất chiếm 56,7. Hợp tác trong làm việc nhóm rất quan trọng, có vai trò gắn kết các thành viên trong nhóm gần nhau hơn, giải quyết công việc tốt hơn, thể hiện được tinh thần đoàn kết của nhóm.

Hai kỹ năng tiếp theo có ĐTB ở vị trí thứ 2 và thứ 3 lần lượt là KN thảo luận có ĐTB= 2,5 và KN giải quyết vấn đề ĐTB = 2,42. Kế đến là KN lắng nghe ĐTB= 2,07, KN lập kế hoạch = 2,16. Mức độ lựa chọn của sinh viên đối với các KN này ở mức độ trung bình. SV đã nhận thức được sự cần thiết của các kỹ năng thành phần nhưng còn chưa sâu sắc về vai trò của các kỹ năng này trong kỹ năng làm việc nhóm.

Phương pháp dạy học thay đổi nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Nhưng bản thân sinh viên lại đánh giá thấp vai trò của các kỹ năng thành phần trong kỹ năng làm việc nhóm thì không thể thực hiện tốt trong quá trình làm việc nhóm và không đem lại hiệu quả khi thực hiện kỹ năng làm việc nhóm.

2.2.4. Mức độ đánh giá của sinh viên về sự cần thiết của các kỹ năng trong kỹ năng làm việc nhóm trong học tập

Bảng 4: Mức độ đánh giá của sinh viên về sự cần thiết của các thành phần kỹ năng trong kỹ năng làm việc nhóm trong học tập.

TT Các nhóm kỹ năng Mức độ cần thiết Điểm

TB

Thứ bậc
Rất

cần thiết

Cần thiết Không

cần thiết

SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %    
  Nhóm kỹ năng lập kế họach      
1 Thiết lập lộ trình công việc 54 36 78 52 18 12 2,2 3
2 Xây dựng ý tưởng cá nhân 40 26,7 80 53,3 30 20 2,06 4
3 Phân chia công việc theo khả năng 90 60 45 30 15 10 2,5 1
4 Thảo luận về vấn đề 48 32 85 56,37 17 11,33 2,2 3
5 Dự kiến công việc cần làm trước khi thực hiện 45 30 87 58 18 12 2,24 2
6 Đưa ra quy đinh hoạt động 29 19,3 73 48,7 48 32 1,87 5
7 Đưa ra kết quả dự kiến 13 8,7 80 53,3 57 38 1,7 6
  Kỹ năng lắng nghe      
1 Hướng về phía người đang nói 65 43,3 66 44 19 12,7 2,30 1
2 Giao tiếp bằng mắt, nhìn thẳng vào mắt người nói 34 22,7 71 47,33 45 30 1,93 5
3 Phản hồi lại bằng cử chỉ, điệu bộ, lời nói, hành động. 54 36 58 38,7 38 25,3 2,10 2
4 Ghi lại những thông tin cần thiết 34 22,7 65 43,3 51 34 1,9 6
5 Chú ý đến biểu hiện của người nói 29 19,3 87 58 34 22,7 1,96 4
6 Khi nghe trình bày xong bạn nhắc lại được vấn đề mà người trình bày nói 24 16 98 65,3 28 18,7 1,97 3
  Kỹ năng thảo luận      
1 Chuẩn bị sẵn những nội dung cần thảo luận 92 61,3 46 30,7 12 8 2,53 1
2 Tìm cách thuyết phục mọi người theo quan điểm mình 40 26,7 57 38 53 35,3 1,91 7
3 Thay đổi quan điểm của bản thân 35 23,3 69 46 46 30,7 1,92 6
4 Không đưa ra ý kiến khi thảo luận 42 28 69 46 39 26 2,02 5
5 Chấp nhận các ý kiến khi trái với quan điểm của mình 45 30 78 52 27 18 2,12 4
6 Đưa ra các câu hỏi khi không hiểu vấn đề 74 49,3 51 34 25 16,7 2,32 2
7 Đưa ra ý kiến phản hồi khi thảo luận 50 33,3 78 52 22 14,7 2,19 3
  Kỹ năng hợp tác trong làm việc nhóm      
1 Tôn trọng mọi ý kiến 98 65,3 45 30 7 4,7 2,60 1
2 Hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn 65 43,3 67 44,7 18 12 2,31 2
3 Chia sẻ công việc với các thành viên 66 44 55 36,7 29 19,3 2,25 3
4 Trao đổi tài liệu học hỏi kinh nghiệm của mọi người 30 20 79 52,7 41 27,3 1,92 6
5 Tham gia đầy đủ các buổi làm việc nhóm 37 24,7 81 54 32 21,3 2,03 4
6 Giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn 37 24,7 77 51,3 36 24 2,0 5
  Kỹ năng giải quyết vấn đề      
1 Giải quyết mâu thuẫn 47 31,3 52 34,7 51 34 1,97 3
2 Quan sát, thu thập tư liệu trước khi đưa ra quyết định 46 30,7 50 33,3 54 36 1,95 4
3 Thảo luận trao đổi cùng với nhóm 45 30 68 45,3 37 24,7 2,05 2
4 Chịu trách nhiệm trước quyết định của mình 52 34,7 63 42 34 22,7 2,11 1
5 Thuyết phục đối phương 32 21,3 73 48,7 45 30 1,91 5
6 Ra quyết định kịp thời 23 15,3 88 58,7 39 26 1,89 6

Qua khảo sát về thực trạng mức độ đánh giá sự cần thiết của các kỹ năng của sinh viên Khoa Giáo dục, kết quả tính điểm trung bình (ĐTB) ở bảng 3 cho ta thấy mức độ đánh giá của sinh viên về sự cần thiết của các kỹ năng làm việc nhóm trong học tập thể hiện cụ thể như sau:

  • Kỹ năng lập kế hoạch

Đối với kỹ năng lập kế hoạch, công việc được sinh viên đánh giá cao nhất về sự cần thiết là Phân chia công việc theo khả năng có ĐTB = 2,5, tiếp theo ở bậc 2 là dự kiến các công việc cần làm trước có ĐTB = 2,39, bậc 3 là thảo luận về vấn đề và Thiết lập lộ trình công việc ĐTB = 2,2, bậc 4 là Xây dựng ý tưởng cá nhân ĐTB = 2,39, còn lại bậc 5 và bậc 6 là Đưa ra kết quả dự kiến, Đưa ra quy định hoạt động.

  • Kỹ năng lắng nghe

Kỹ năng lắng nghe, sự cần thiết được đánh giá cao nhất với ĐTB = 2,30 là Hướng về người đang nói, xếp bậc 2 có ĐTB= 2,10 Phản hồi lại bằng các cử chỉ, điệu bộ, lời nói, hành động, ĐTB đồng nhất = 2,0 xếp thứ bậc 3 đó là Khi nghe trình bày xong nhắc lại vấn đề. Các biểu hiện giao tiếp bằng mắt và ghi lại thông tin được sinh viên đánh giá thấp bởi các ý kiến qua phỏng vấn cho rằng khi làm việc nhóm, các bạn ít khi thậm chí là không thực hiện. Các bạn không hay nhìn vào mắt người đối diện lâu mà quan tâm nhiều đến hành vi điệu bộ của người nói, sau đó mọi vấn đề được trao đổi trực tiếp, còn ghi lại đã có thư kí hoặc người nhóm trưởng ghi.

  • Kỹ năng thảo luận

Nhóm kỹ năng thảo luận, được đánh giá cao ở nội dung Chuẩn bị sẵn nội dung cần thảo luận xếp bậc 1 với ĐTB= 2,5, xếp bậc 2 là Đưa ra các câu hỏi khi không hiểu vấn đề, xếp bậc 3 ĐTB = 2,18 đó là Đưa ra các ý kiến phản hồi bên cạnh đó Chấp nhận các ý kiến trái quan điểm của bản thân hay Không đưa ra ý kiến có ĐTB trên 2,0 xếp bậc 4, 5. Còn lại bậc 6 và 7 có ĐTB dưới 2.0. Theo các bạn sinh viên, thảo luận là tranh luận và phải có chủ đề mới có thảo luận cho nên các bạn đánh giá cao của chuẩn bị sẵn nội dung hay phản hồi và đưa ra câu hỏi còn vấn đề thay đổi bản thân hay thuyết phục người khác xếp ở bậc 6 và 7 lại nằm ở vấn đề nhận thức của từng cá nhân sau cuộc thảo luận.

  • Kỹ năng hợp tác

Đối với nhóm kỹ năng hợp tác, được đánh giá cao ở thái độ làm việc nhóm biểu hiện qua xếp bậc lựa chọn. Xếp bậc 1 thể hiện ở Tôn trọng mọi ý kiến có ĐTB = 2,6, Hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn xếp bậc 2 ĐTB= 2,31, Chia sẻ công việc với các thành viên ĐTB= 2,24 xếp bậc 3, Tham gia đầy đủ các buổi làm việc nhóm xếp bậc 4. Còn việc tương tác với các thành viên khác như Giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn và Trao đổi tài liệu học hỏi king nghiệm của mọi người thì xếp bậc 5 và 6.

  • Kỹ năng giải quyết vấn đề

Nhóm kỹ năng giải quyết vấn đề, xếp bậc thấp nhất là Thuyết phục đối phương hay Quan sát, thu thập tài liệu trước khi quyết định xếp bậc 4 và bậc 5 ĐTB dưới 2,0. Đánh giá có ĐTB cao nhất là Chịu trách nhiệm trước quyết định của mình, Thảo luận trao đổi cùng nhóm và Giải quyết mâu thuẫn ( có ĐTB từ 2,0 đến 2,12). Sinh viên cho rằng trách nhiệm chính là then chốt đảm bảo cho mỗi cá nhân nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với nhóm cũng như nhiệm vụ của bản thân.

 

2.2.5. Mức độ thực hiện của sinh viên về các kỹ năng trong kỹ năng làm việc nhóm trong học tập

Bảng 5: Mức độ thực hiện của sinh viên về các kỹ năng bộ phận trong kỹ năng làm việc nhóm trong học tập

TT Các nhóm kỹ năng Mức độ thực hiện Điểm TB Thứ bậc
Thành thạo Tương đối thành thạo Chưa thành thạo
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
1 Kỹ năng lập kế hoạch 21 14 42 28 87 58 1,56 4
2 Kỹ năng lắng nghe 40 26,7 80 53,3 30 20 2,07 1
3 Kỹ năng thảo luận 15 10 45 30 90 60 1,5 5
4 Kỹ năng hợp tác 40 26,7 47 31,3 63 42 1,85 2
5 Kỹ năng giải quyết vấn đề 26 17,3 51 34 73 48,7 1,69 3

 Theo kết quả khảo sát ở bảng 4, sinh viên thực hiện 5 kỹ năng thành phần chiếm tỷ lệ cao ở mức độ chưa thành thạo. Điều này này cho thấy, kỹ năng làm việc nhóm ở sinh viên chưa thực sự hiệu quả bởi việc thực hiện các thành phần kỹ năng hỗ trợ còn chưa thành thạo, lúng túng dẫn đến tình trạng kết quả làm việc không được cao.

Chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức độ chưa thành thạo là 90% có ĐTB xếp vị trí thứ 5 thấp nhất. Trong quá trình thảo luận, mọi người chỉ đưa ra ý kiến qua loa, một số sinh viên thì làm việc riêng hoặc im lặng không đưa ra bất kì ý kiến thể hiện quan điểm hay là phản hồi khi thảo luận. Dẫn đến tình trạng trì trệ công việc và không đưa ra được nhóm.

Tiếp đến là có ĐTB xếp vị trí thứ 4 đó là kỹ năng lập kế hoạch, số lượng sinh viên lựa chọn thành thạo chiếm 14% và đây là những sinh viên là cán bộ, nhóm trưởng hay tham gia các hoạt động thực hiện. Vì vậy, chiếm 58% sinh viên chưa thành thạo kỹ năng này.

Kỹ năng giải quyết vấn đề có ĐTB = 1,69, tiếp đến là KN hợp tác ĐTB = 1,85 có tỷ lệ số sinh viên thực hiện ở mức độ thành thạo bằng với KN lắng nghe là 26,7%. Tuy nhiên, số lượng sinh viên thực hiện ở mức độ chưa thành thạo của KN hợp tác lại cao hơn so với KN lắng nghe là 22%. Do đó, nếu sinh viên không được rèn luyện thường xuyên các kỹ năng này thì sẽ ảnh hưởng đến tính tích cực và độc lập trong quá trình làm việc nhóm và làm cho kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên giảm sút.

 

2.2.6. Mức độ thực hiện của sinh viên về các thành phần kỹ năng trong kỹ năng làm việc nhóm trong học tập

Bảng 6: Mức độ thực hiện của sinh viên về các thành phần kỹ năng trong

kỹ năng làm việc nhóm trong học tập

TT Các nhóm kỹ năng Mức độ thực hiện Điểm Thứ bậc
Thành thạo Tương đối thành thạo Chưa thành thạo
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
  Nhóm kỹ năng lập kế họach      
1 Thiết lập lộ trình công việc 17 11,3 81 54 52 34,7 1,77 6
2 Xây dựng ý tưởng cá nhân 30 20 76 50,7 44 29,3 1,91 5
3 Phân chia công việc theo khả năng 36 24 89 59,3 25 14,7 2,07 3
4 Thảo luận về vấn đề 63 42 73 48,7 14 9,3 2,32 1
5 Dự kiến công việc cần làm trước khi thực hiện 41 27,3 88 58,7 21 14 2,13 2

 

 

6 Đưa ra quy đinh hoạt động 18 12 103 68,7 29 19,3 1,92 4
7 Đưa ra kết quả dự kiến 8 5,33 121 80,7 21 14 1,91 5
  Kỹ năng lắng nghe      
1 Hướng về phía người đang nói 27 18 112 74,7 17 11,3 2,15 3
2 Giao tiếp bằng mắt, nhìn thẳng vào mắt người nói 48 32 85 56,7 17 11,3 2,2 2
3 Phản hồi lại bằng cử chỉ, điệu bộ, lời nói, hành động. 16 10,7 101 67,3 33 22 1,89 5
4 Ghi lại những thông tin cần thiết 25 16,7 114 77 11 7,3 2,1 4
5 Chú ý đến biểu hiện của người nói 41 27,3 52 34,7 7 4,7 1,56 6
6 Khi nghe trình bày xong bạn nhắc lại được vấn đề mà người trình bày nói 71 47,3 54 36 25 16,7 2,31 1
  Kỹ năng thảo luận      
1 Chuẩn bị sẵn những nội dung cần thảo luận 70 46,7 68 45,3 12 8 2,39 1
2 Tìm cách thuyết phục mọi người theo quan điểm mình 51 34 77 51,3 22 14,7 2,19 3
3 Thay đổi quan điểm của bản thân 25 16,7 92 61,3 33 22 1,94 6
4 Không đưa ra ý kiến khi thảo luận 23 15,3 88 58,7 39 26 1,89 7
5 Chấp nhận các ý kiến khi trái với quan điểm của mình 62 41,3 60 40 28 18,7 2,22 2
6 Đưa ra các câu hỏi khi không hiểu vấn đề 49 32,7 77 51,3 24 16 2,16 4
7 Đưa ra ý kiến phản hồi khi thảo luận 50 33,3 73 48,7 27 18 2,15 5
  Kỹ năng hợp tác trong làm việc nhóm      
1 Tôn trọng mọi ý kiến 90 60 37 24,7 23 15,3 2,44 1
2 Hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn 66 44 73 48,7 11 7,3 2,36 2
3 Chia sẻ công việc với các thành viên 72 48 43 28,7 35 23,3 2,24 3

 

 

4 Trao đổi tài liệu học hỏi kinh nghiệm của mọi người 36 24 80 53,3 34 22,7 2,01 6
5 Tham gia đầy đủ các buổi làm việc nhóm 53 35,3 66 44 31 20,7 2,14 5
6 Giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn 62 41,3 69 46 19 12,7 2,28 3
  Kỹ năng giải quyết vấn đề      
1 Giải quyết mâu thuẫn 60 40 68 45,3 22 14,7 2,25 3
2 Quan sát, thu thập tư liệu trước khi đưa ra quyết định 59 39,3 69 46 22 14,7 2,25 3
3 Thảo luận trao đổi cùng với nhóm 63 42 65 43,3 22 14,7 2,27 2
4 Chịu trách nhiệm trước quyết định của mình 81 54 43 28,7 26 17,3 2,37 1
5 Thuyết phục đối phương 44 29,3 81 54 25 16,7 2,13 5
6 Ra quyết định kịp thời 43 28,7 89 59,3 18 12 2,16 4

Kỹ năng lập kế hoạch

Thảo luận về vấn đề có ĐTB cao nhất ( ĐTB= 2,32) của thang đo mức độ thực hiện của SV về kỹ năng lập kế hoạch. Dự kiến công việc cần làm trước khi thực hiện được sinh viên đánh giá ở mức độ tương đối thành thạo cao (ĐTB= 2,13 và Phân chia theo công việc theo khả năng (ĐTB=2,07) mức độ thực hiện mới tương đối thành thạo, hay xếp bậc ở bậc 4 (ĐTB= 1,92 và bậc 5 (ĐTB=1,91) số sinh viên lựa chọn mức độ tương đối thành thạo chiếm phần lớn số lượng sinh viên. Điều này cho thấy, ngay từ bước ban đầu lập kế hoạch nhưng sinh viên vẫn còn chưa được rèn luyện và biết sắp xếp công việc đề làm việc nhóm diễn ra hiệu quả.

  • Kỹ năng lắng nghe

Kết quả ở bảng 6 cho thấy mức độ thực hiện tương đối thành thạo của kỹ  năng lắng nghe của sinh viên tương đối cao đối. Trong kỹ năng lắng nghe, biểu hiện được thực hiện có ĐTB cao nhất là Khi nghe trình bày xong bạn nhắc lại được vấn đề của người trình bày nói xếp bậc 1, Giao tiếp bằng mắt, nhìn thẳng vào mắt người nói, Hướng về phía người đang nói ( ĐTB từ 2,15 đến 2,31). Tiếp đến là biểu hiện Ghi lại những thông tin chỉ xếp thứ 4 (ĐTB=2,1), đây lại là biểu hiện thể hiện rõ nhất việc bạn đang lắng nghe người khác nói một cách trung thực, ghi lại những thông tin cần thiết, thể hiện ra thiết thực bằng hành động.

ĐTB nhỏ hơn 2,0 xếp bậc 5, bậc 6 có ĐTB thấp nhất trong thang đo thực hiện. Khi lắng nghe, sinh viên đã biết chú ý quan sát và phản hồi lại thể hiện sự đồng cảm nhưng nó lại không rõ ràng.

  • Kỹ năng thảo luận

Bảng 6 cho kết quả thực hiện của sinh viên về kỹ năng thảo luận, nhìn chung các bạn đã biết thực hiện các bước chuẩn bị cho thảo luận và cách làm buổi thảo luận nhóm thực sự đáp ứng được nhu cầu học tập.

Chuẩn bị sẵn những nội dung cần thảo luận là biểu hiện có ĐTB cao nhất (ĐTB=2,39), cho thấy sinh viên đã biết cần chuẩn bị những câu hỏi, ý kiến trước khi diễn ra buổi thảo luận để buổi thảo luận diễn ra đúng mục tiêu. Chấp nhận các ý kiến khi trái với quan điểm của mình có ĐTB xếp thứ 2 (ĐTB=2,22), Tìm cách thuyết phục mọi người theo quan điểm mình (ĐTB=2,19) điều này cho thấy trong giao tiếp, sinh viên không còn thể hiện “ cái tôi” thấu đáo ý kiến của người khác. SV đã chấp nhận những gì trái ngược ý kiến của mình, hiểu được sự tồn tại khác biệt, biết tôn trọng và chấp nhận nó và tìm cách thuyết phục mọi người lắng nghe về ý kiến của mình.

Xếp ở bậc 4 và 5 là 2 biểu hiện Đưa ra các câu hỏi khi không hiểu vấn đề (ĐTB= 2,160. Đưa ra ý kiến phản hồi khi thảo luận ( ĐTB= 2,15) điều này cho thấy khả năng thu thập thông tin còn hạn chế, tâm thế bị động. Ở biểu hiện Thay đổi quan điểm bản thân, hay là Không đưa ra ý kiến khi thảo luận có ĐTB khá thấp nhưng mức độ được sinh viên lựa chọn nhiều là phân vân, tùy thuộc vào tình huống để đưa ra quyết định.

  • Kỹ năng hợp tác trong làm việc nhóm

Nhìn vào bảng phân tích số liệu, xếp bậc 1 (ĐTB=2,44) Tôn trọng mọi ý kiến được sinh viên thực hiện ở mức độ thành thạo cao nhất. Hoàn thành công việc được giao, Chia sẻ công việc với các thành viên đều được sinh viên thực hiện ở mức độ thành thạo khá cao xếp ở bậc 2 và bậc 3, với sự lựa chọn này cho thấy sinh viên có thái độ hợp tác khá tốt khi được làm việc nhóm, Tham gia đầy đủ các buổi làm việc nhóm chỉ xếp bậc 4 (ĐTB= 2,14) trên 5 thang đo nhưng bằng cách nào đó các bạn vẫn hoàn thành công việc của mình. Trao đổi tài liệu học hỏi kinh nghiệm của mọi người (ĐTB=2,01) còn hạn chế do các bạn thấy mỗi người một phần, mọi người thường tự tìm hiểu chỉ khó quá mới hỏi mọi người.

  • Kỹ năng giải quyết vấn đề

Nhìn vào bảng 4, ĐTB khá là thấp, cao nhất là ĐTB= 2,37 xếp bậc 1 đó là Chịu trách nhiệm trước quyết đinh của mình và đây cũng là thang đo được sinh viên thực hiện thành thạo tốt nhất. Thảo luận trao đổi cùng với nhóm có ĐTB= xếp bậc 2, sinh viên biết lựa chọn những giải pháp có lợi hay không có lợi mà giải pháp đó phục vụ lợi ích chung bên cạnh đó họ ý thức được mình là thành viên của nhóm họ phải cùng nhau làm việc để nhằm đưa ra quyết định thỏa đáng. Giải quyết mâu thuẫn, Quan sát thu thập tư liệu trước khi đưa ra quyết định có ĐTB bằng nhau ( ĐTB=2,25) xếp bậc 3. Mức độ thực hiện cả 2 giải pháp này đều xấp xỉ gần bằng nhau nhưng mức độ tương đối thành thạo vẫn cao hơn, cho thấy sinh viên khi làm việc nhóm với nhau cũng đã biết tìm ra giải pháp cho vấn đề trong học tập. Tuy nhiên sinh viên còn yếu ở 2 thang đo lựa chọn mức độ chưa thành thạo cao nhất đó là Ra quyết định kịp thời, Thuyết phục đối phương xếp ở bậc 4 và bậc 5.

2.1.4 Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên

Bảng 5: Mức độ sử dụng kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên

STT  Mức độ sử dụng Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất nhiều 73 49,3
2 Nhiều 58 38,7
3 Bình thường 14 9,3
4 Không nhiều 4 2,7
ĐTB= 3,32

Kết quả khảo sát ở bảng 5 cho thấy, có 49,3% SV chọn mức độ sử dụng rất nhiều, 38,7% chọn mức độ sử dụng nhiều. Mức độ bình thường có 14 SV chiếm 9,3%, số SV không sử dụng nhiều chiếm rát ít 2,7%.

Như vậy, số sinh viên sử dụng kỹ năng làm việc nhóm trong học tập ở mức rất nhiều và nhiều. Với môi trường học tập ở đại học, phát huy tối đa năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng ứng xử giao tiếp, SV bắt đầu làm quen với hình thức làm việc nhóm, một trong những cách thức dạy và học phổ biến ở đại học. Làm việc nhóm là sinh viên phải trang bị cho mình một số kỹ năng cần thiết như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng trao đổi thảo luận…Khi mỗi thành viên có kĩ năng làm việc nhóm sẽ trở thành động lực và không có gì là khó khăn. Với mức độ sử dụng kỹ năng làm việc nhóm cao sẽ giúp sinh viên rèn luyện được nhiều kỹ năng khác tốt và thành thạo hơn.

  1. Kết luận

Qua nghiên cứu thực tế sinh viên Khoa Giáo dục – HV QLGD bằng phiếu hỏi và phỏng vấn về thực trạng rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trong Khoa, ta thấy rằng phần lớn sinh viên Khoa Giáo dục đã nhận thấy được tầm quan trọng của KNLVN trong học tập, cũng như quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng này tuy nhiên hiệu quả của làm việc nhóm chưa cao bởi phần lớn sinh viên còn nhận thức đầy đủ vai trò của các kỹ năng thành phần và thực hiện thành thạo các kỹ năng này. Như vậy cho thấy rất cần những biện pháp để rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên Khoa Giáo dục – Học viện quản lý giáo dục. Một số biện pháp để rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên đó là :

+ Tăng cường các hoạt động nhóm nhằm nâng cao trình độ nhận thức, nhu cầu, thái độ cần thiết về việc rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm trong học tập cho sinh viên.

+  Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm trong học tập phù hợp với sinh viên Khoa Giáo dục – Học viện Quản lý giáo dục.

+ Phát huy vai trò đội ngũ cán bộ lớp và nhóm trưởng trong việc tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên.

+ Tổ chức các hoạt động theo nhóm thông qua môn học.

Việc xây dựng thiết kế được nội dung và cách thực hiện các biện pháp nói trên một cách nghiêm túc và khoa học, chúng tôi hy vọng sẽ giúp nâng cao kết quả rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên, giúp cho sinh viên đạt hiệu quả cao trong học tập cũng như phục vụ cho công việc sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  1. Vũ Dũng( chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
  2. Kruchetxki V.A (1981), Những cơ sở Tâm lý học Sư phạm tập II, NXB Giáo dục.
  3. Tham luận của TS Lê Thị Nhã – Khoa Quan hệ công chúng và Truyền thông (Trường ĐH Đại Nam) trong kỷ yếu hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực người học tại các cơ sở đào tạo ĐH ngoài công lập”.
  4. Huỳnh Văn Sơn(2009), Nhập môn kỹ năng sống, NXB Giáo dục
  5. Từ điển Triết học(1986), NXB Tiến bộ Mat – xcơ – va.
  6. Trần Trọng Thủy( chủ biên) (1990), Tâm lý học, NXB Giáo dục
  7. Viện khoa học xã hội Việt Nam, Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội-Việt Nam.
  8. s Nguyễn Thị Hải Yến, Bài giảng môn Kỹ năng làm việc nhóm, Học viện Quản lý gíao dục.

 

Previous Post

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHÓA 9 HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC - SV: Hoàng Nghĩa Phong, Đàm Phạm Thu Hà Lớp: GDH K8C, Học viện Quản lý giáo dục

Next Post

MẠCH ARDUINO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG - SV: Lê Huy Hòa Lớp CNTT K8D - Học viện Quản lý giáo dục

Trịnh Hồng Ngọc

Trịnh Hồng Ngọc

Next Post

MẠCH ARDUINO VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG - SV: Lê Huy Hòa Lớp CNTT K8D - Học viện Quản lý giáo dục

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kết nối với chúng tôi

  • 99 Subscribers
  • Xu hướng
  • Ý kiến
  • Tin mới nhất
Quản lý sự thay đổi trong trường học: xu hướng, thách thức và giải pháp

Quản lý sự thay đổi trong trường học: xu hướng, thách thức và giải pháp

03/08/2020

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG “ĐI MUỘN, VỀ SỚM” CỦA SINH VIỆN HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRONG HỌC TẬP VÀ THAM GIA PHONG TRÀO ĐOÀN THỂ – SV: Đào Văn Chấn _ KTGD – K8A Bùi Thị Hương Lan _ KTGD – K8A Học viện Quản lý giáo dục

06/01/2020

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC – SV. Hoàng Thị Thơm Lớp K7B_TLHGD Học viện Quản lý giáo dục

06/01/2020

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN KHÓA 9 HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC – SV: Hoàng Nghĩa Phong, Đàm Phạm Thu Hà Lớp: GDH K8C, Học viện Quản lý giáo dục

06/01/2020
Lễ ký kết qui chế phối hợp giữa Học viện Quản lý giáo dục và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật

Lễ ký kết qui chế phối hợp giữa Học viện Quản lý giáo dục và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật

0
Hội thảo khoa học “Quản trị trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục”

Hội thảo khoa học “Quản trị trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục”

0
Hội nghị “Bàn về Quản lý, đánh giá sinh viên thực tập, góp ý cho nội dung, hình thức đào tạo gắn liền với thực tế”

Hội nghị “Bàn về Quản lý, đánh giá sinh viên thực tập, góp ý cho nội dung, hình thức đào tạo gắn liền với thực tế”

0
Hội thảo Khoa học Quốc gia “Văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục”

Hội thảo Khoa học Quốc gia “Văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục”

0
Lễ ký kết qui chế phối hợp giữa Học viện Quản lý giáo dục và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật

Lễ ký kết qui chế phối hợp giữa Học viện Quản lý giáo dục và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật

18/08/2020
Khởi động Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2020

Khởi động Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2020

04/08/2020
Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở “Nghiên cứu hành vi chi tiêu cho giáo dục của sinh viên Học viện Quản lý giáo dục” do ThS. Nguyễn Thanh Thủy làm chủ nhiệm

Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở “Nghiên cứu hành vi chi tiêu cho giáo dục của sinh viên Học viện Quản lý giáo dục” do ThS. Nguyễn Thanh Thủy làm chủ nhiệm

03/08/2020
Kế hoạch Tổ chức Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học – Euréka Lần thứ 22 năm 2020

Kế hoạch Tổ chức Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học – Euréka Lần thứ 22 năm 2020

04/08/2020

Recent News

Lễ ký kết qui chế phối hợp giữa Học viện Quản lý giáo dục và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật

Lễ ký kết qui chế phối hợp giữa Học viện Quản lý giáo dục và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật

18/08/2020
Khởi động Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2020

Khởi động Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2020

04/08/2020
Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở “Nghiên cứu hành vi chi tiêu cho giáo dục của sinh viên Học viện Quản lý giáo dục” do ThS. Nguyễn Thanh Thủy làm chủ nhiệm

Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở “Nghiên cứu hành vi chi tiêu cho giáo dục của sinh viên Học viện Quản lý giáo dục” do ThS. Nguyễn Thanh Thủy làm chủ nhiệm

03/08/2020
Kế hoạch Tổ chức Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học – Euréka Lần thứ 22 năm 2020

Kế hoạch Tổ chức Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học – Euréka Lần thứ 22 năm 2020

04/08/2020

Địa chỉ: 31 Phan Đình Giót, Thanh Xuân, Hà Nội

Email: research.naem@gmail.com

Điện thoại: +84-24-3864 3501

HOẠT ĐỘNG CHÍNH

TIN TỨC
ĐỀ TÀI
HỘI THẢO
TOẠ ĐÀM
SẢN PHẨM NCKH
VĂN BẢN

THEO DÕI CHÚNG TÔI

Đăng ký nhận bản tin khoa học của chúng tôi qua email!

© 2019 Phòng Quản lý Khoa học – Tất cả mọi quyền được bảo lưu.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Cơ cấu tổ chức
  • Tin tức
    • Thông báo
    • Tin giáo dục
    • Tin khoa học
    • Tin kinh tế
    • Tin xã hội
    • Tin tức khác
    • Công văn – Quyết định
  • Đề tài
    • Đề tài cấp nhà nước
    • Đề tài cấp bộ
    • Đề tài cấp cơ sở
    • Hợp đồng với nước ngoài
  • Hội thảo
    • Hội thảo quốc tế
    • Hội thảo, Hội nghị
    • Hội thảo các đơn vị
  • Tọa đàm
    • Tọa đàm khoa học
    • Tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm
    • Sinh hoạt KH bộ môn
  • Sản phẩm NCKH
    • Công bố quốc tế
    • Kỷ yếu
  • Văn bản
    • Hướng dẫn triển khai
    • Đề tài cấp Nhà nước
    • Đề tài cấp Bộ
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Đề tài cấp cơ sở
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Đề tài NCKH sinh viên
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
    • Văn bản có hiệu lực
    • Thẩm định giáo trình
      • Văn bản thông báo
      • Quy trình – Biểu mẫu
  • Liên hệ

© 2018 Phòng quản lý hoa học - All rights reserved.